Tính đặc hiệu của 1 quy trình phân tích (Ví dụ đi kèm)

Tính đặc hiệu của 1 quy trình phân tích (Ví dụ đi kèm)

- Tính đặc hiệu là khả năng đánh giá chắc chắn 1 chất khi có mặt các thành phần khác trong cùng mẫu thử.
- Tùy đối tượng trong quy trình phân tích mà thực hiện 1 hay nhiều thử nghiệm phối hợp để chứng minh.
a. Trong quy trình định tính:
·         Cần phân biệt được các chất có cấu trúc gần giống nhau có thể tồn tại trong mẫu thử
·         Cần khẳng định KQ dương tính trên mẫu phân tích và KQ âm tính trên mẫu ko có chất cần thử
Ví dụ: chiết hoạt chất trong mẫu huyết tương lúc chưa uống thuốc và sau một thời gian đã uống trên cùng quy trình chiết rồi phân tích bằng HPLC
b. Trong quy trình thử tinh khiết:
·         Đảm bảo xđ đúng và chính xác HL hoặc giới hạn tạp chất trong mẫu thử
·          Nếu tiến hành bằng pp sắc ký cần chứng minh bằng độ phân giải giữa 2 thành phần rửa giải kế tiếp nhau
·          Nếu sử dụng 1 pp không có tính đặc hiệu, nên sd các quy trình phân tích hỗ trợ khác để cm tính đặc hiệu
Ví dụ: khi áp dụng pp chuẩn độ V để xđ HL hoạt chất phóng thích, phải kết hợp với một phép thử độ tinh khiết thích hợp khác để chứng minh tính đặc hiệu của quy trình


  v  Khi có chuẩn tạp chất
- Định lượng tạp chất
·         Cần phân biệt được hoạt chất trong sự hiện diện của tạp chất và/hoặc tá dược
·         Thêm vào mẫu thử tinh khiết 1 lượng hoạt chất chuẩn tinh khiết tương ứng với hàm lượng thích hợp của tạp chất và/hoặc tá dược
·         ss KQ định lượng giữa mẫu thử độ tinh khiết trước và sau khi thêm hoạt chất chuẩn để chứng minh kết quả ĐL tạp chất ko bị ả.h bởi thp thêm vào
- Thử giới hạn tạp chất
·         Thêm vào mẫu thử tinh khiết 1 lượng nguyên liệu +  lượng thích hợp tạp chất hoặc tá dược
·         Chứng minh từng tạp chất vẫn tách hoàn toàn khỏi các thành phần khác
Ví dụ: Quy trình thử giới hạn tạp chất của paracetamol bằng pp HPLC, đầu dò UV-Vis. Có khoảng 11 tạp chất lq, trong đó 2 tạp chất chính là 4-aminophenol và cloroacetanilid. Tính đặc hiệu được xđ bằng cách xđ độ phân giải giữa paracetamol và tạp chất 4-aminophenol
·         dd đối chiếu được chuẩn bị ngay khi thử nghiệm: hòa tan 5mg 4-aminophenol + 5mg paracetamol chuẩn + 5mg cloroacetanilid trong methanol→ pha loãng thành 20ml với cùng dm→ pha 1ml dd này thành 250 ml=pha động. Tiêm dd đối chiếu.
·         Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic của tạp 4-aminophenol và pic của paracetamol ít nhất là 4; tỷ lệ giữa tín hiệu và nhiễu cho tạp chất cloroacetanilid ít nhất là 50
  v  Khi không có tạp chất chuẩn
- So sánh KQ phân tích với các KQ từ 1 quy trình độc lập khác (VD: PP Dược điển hoặc quy trình khác đã được thẩm định)
- Xđ trên mẫu được bảo quản trong những đk khắc nghiệt
·      Ánh sáng (chiếu tia UV/Vis)
·      Thủy phân = m.tr acid/base (HCl/NaOH 0,1N – 2N)
·      Độ ẩm (70% - 90%)
·      Oxy hóa bằng H2O2 3 - 30%
·      Nhiệt độ (50oC – 100oC)
với mục đích phân hủy mẫu rồi chứng tỏ ko có sự ả.h của các chất khác
- Định lượng tạp chất : Ss KQ định lượng từ quy trình đang được thẩm định và quy trình độc lập
- Thử giới hạn tạp chất : Ss hàm lượng tạp chất theo thời gian giữa 2 quy trình
Ví dụ: Quy trình thử giới hạn tạp chất lq của vitamin B12 (cyanocobalamin) bằng pp HPLC với đầu dò UV-Vis
·      Sd cloramin T để oxy hóa vitamin B12. Đem dd thu được tiến hành sắc ký. Xđ độ phân giải giữa pic vit B12 và pic của sp phân hủy để xđ tính đặc hiệu
·       Dd thử (dùng trong 1h): hòa tan 10mg chế phẩm trong pha động, pha thành 10ml. Rồi pha 5ml dd này thành 50ml bằng pha động. Lấy 1ml dd này pha loãng thành 100ml bằng pha động
·      Dung dịch phân giải: hòa tan 25mg chế phẩm trong 10ml nước (làm nóng nếu cần). Thêm 5ml cloramin T 0,1% và 0,5ml HCl 0,05M. Pha loãng thành 25ml bằng nước. Lắc và để yên. Pha loãng 1ml dd này thành 10ml bằng pha động và tiêm ngay.

c. Trong quy trình định lượng:
- đảm bảo KQ chính xác hàm lượng/ hoạt lực của chất phân tích trong mẫu thử, tránh ảnh hưởng của các th.phần khác.

- Đối với quy trình SK, độ tinh khiết của pic cần xđ bằng đầu dò PDA hay khối phổ